biểu ngữ trang

các sản phẩm

100% Tinh dầu khuynh diệp tự nhiên nguyên chất cho việc chăm sóc da

mô tả ngắn gọn:

Đỗ trọng (Eucommia ulmoides)(EU) (thường được gọi là “Du Zhong” trong tiếng Trung) thuộc họ Đỗ trọng, một chi cây gỗ nhỏ có nguồn gốc từ miền Trung Trung Quốc [1]. Loại cây này được trồng rộng rãi ở Trung Quốc trên diện rộng vì tầm quan trọng về mặt y học. Khoảng 112 hợp chất đã được phân lập từ cây này, bao gồm lignan, iridoid, phenolic, steroid và các hợp chất khác. Công thức thảo dược bổ sung của cây này (chẳng hạn như trà thơm) đã cho thấy một số đặc tính dược liệu. Lá cây này có hoạt tính cao hơn liên quan đến vỏ, hoa và quả [2,3]. Lá của EU được cho là có tác dụng tăng cường sức mạnh của xương và cơ thể [4], do đó dẫn đến tuổi thọ và thúc đẩy khả năng sinh sản ở con người [5]. Công thức trà thơm ngon làm từ lá EU được báo cáo là có tác dụng giảm mỡ và tăng cường chuyển hóa năng lượng. Các hợp chất flavonoid (như rutin, axit chlorogenic, axit ferulic và axit caffeic) được báo cáo là có hoạt tính chống oxy hóa trong lá EU [6].

Mặc dù đã có đủ tài liệu về đặc tính hóa thực vật của EU, nhưng vẫn còn ít nghiên cứu về đặc tính dược lý của các hợp chất khác nhau được chiết xuất từ ​​vỏ, hạt, thân và lá của EU. Bài báo tổng quan này sẽ làm sáng tỏ thông tin chi tiết về các hợp chất khác nhau được chiết xuất từ ​​các bộ phận khác nhau của EU (vỏ, hạt, thân và lá) và triển vọng sử dụng các hợp chất này trong các đặc tính tăng cường sức khỏe với bằng chứng khoa học, từ đó cung cấp tài liệu tham khảo cho việc ứng dụng EU.


  • Giá FOB:0,5 - 9.999 đô la Mỹ / Chiếc
  • Số lượng đặt hàng tối thiểu:100 Cái/Miếng
  • Khả năng cung cấp:10000 chiếc/chiếc mỗi tháng
  • Chi tiết sản phẩm

    Thẻ sản phẩm

    Lignans và các dẫn xuất của chúng là thành phần chính của EU [7]. Cho đến nay, 28 lignan (như bisepoxylignan, monoepoxylignan, neolignan và sesquilignan) đã được phân lập từ vỏ, lá và hạt của cây EU. Iridoid glycoside, một nhóm chất chuyển hóa thứ cấp, là thành phần chính thứ hai của EU. Iridoid thường được tìm thấy trong thực vật, được gọi là glycoside. Hai mươi bốn iridoid đã được phân lập và xác định từ EU (Bảng 1). Các hợp chất cô lập này bao gồm axit geniposidic, aucubin và asperuloside được báo cáo là có đặc tính dược lý rộng rãi [810]. Hai hợp chất iridoid mới, Eucommides-A và -C, gần đây đã được phân lập. Hai hợp chất tự nhiên này được coi là liên hợp của iridoid và axit amin. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động của chúng vẫn chưa được biết rõ [11].

    2.2. Hợp chất Phenolic

    Các hợp chất phenolic có nguồn gốc từ thực phẩm đã được báo cáo là có tác động tích cực đến sức khỏe con người [12,13]. Khoảng 29 hợp chất phenolic đã được phân lập và xác định từ EU [14]. Tổng hàm lượng hợp chất phenolic (tính theo đương lượng axit gallic của tất cả các chiết xuất) đã được phân tích bằng thuốc thử phenol Folin-Ciocalteu. Ảnh hưởng của sự thay đổi theo mùa lên hàm lượng của một số hợp chất và chất chống oxy hóa đã được báo cáo. Trong cùng năm, hàm lượng phenolic và flavonoid cao hơn đã được phát hiện trong lá của cây Mắc ca vào tháng 8 và tháng 5. Rutin, quercetin, axit geniposidic và aucubin có nồng độ cao hơn vào tháng 5 hoặc tháng 6 [15]. Hơn nữa, hoạt động dọn gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và khả năng tạo phức ion kim loại cao hơn đã được tìm thấy trong lá của EU thu hoạch vào tháng 8. Hàm lượng chất chống oxy hóa trong thực phẩm tăng lên cũng được báo cáo vào tháng 5 khi so sánh với các thời kỳ khác trong năm [15]. Lá EU được phát hiện là nguồn giàu axit amin, vitamin, khoáng chất và flavonoid như quercetin, rutin và axit geniposidic [11,16]. Tổng cộng 7 flavonoid đã được phân lập từĐỗ trọngthực vật [17]. Rutin và quercetin là những flavonoid quan trọng nhất [18]. Flavonoid là những hợp chất quan trọng phổ biến trong tự nhiên và được coi là chất chuyển hóa thứ cấp và có chức năng như chất truyền tin hóa học, chất điều hòa sinh lý và chất ức chế chu kỳ tế bào.

    2.3. Steroid và Terpenoid

    Sáu steroid và năm terpenoid đã được chiết xuất và phân loại từ EU. Chúng bao gồmβ-sitosterol, daucosterol, ulmoprenol, betalin, axit betulic, axit ursolic, eucommidiol, rehmaglutin C và 1,4α,5,7α-tetrahydro-7-hydroxymethyl-cyclopenta[c]pyran-4-carboxylic methyl ester được phân lập đặc biệt từ vỏ cây EU [19]. Loliolide cũng đã được phân lập từ lá [20].

    2.4. Polysaccharides

    Polysaccharides từ EU trong 15 ngày ở nồng độ 300–600 mg/kg được báo cáo là có tác dụng bảo vệ thận như quan sát được bằng nồng độ malonaldehyde và glutathione sau khi tưới thận [21]. Kiểm tra mô học cũng cho thấy bằng chứng về đặc tính chống oxy hóa. Chiết xuất từ ​​vỏ cây EU sử dụng 70% ethanol cũng cho thấy tác dụng bảo vệ chống lại cadmium ở mức 125–500 mg/kg [22]. Kiểm tra mô học cũng cho thấy EU kết hợp vớiPanax pseudoginsengở mức 25% và 50% trọng lượng tương ứng, trong sáu tuần với liều lượng 35,7–41,6 mg/kg đã tạo ra tác dụng bảo vệ nhẹ đối với tốc độ lọc cầu thận [8]. Hai polysaccharides mới đã được tách ra từ EU, đó là eucomman A và B [23].

    2.5. Các thành phần và hóa chất khác

    Các axit amin, nguyên tố vi lượng, vitamin và axit béo cũng đã được phân lập từ EU [17,2123]. Sun và cộng sự cũng phát hiện ra các hợp chất mới như axit n-octacosanoic và tetracosanoic-2,3-dihydroxypropylester từ EU [24].

    Thành phần axit béo của dầu chiết xuất từ ​​hạt cây điều cho thấy nồng độ các axit béo không bão hòa đa khác nhau như axit linoleic, axit linolenic (chiếm 56,51% tổng số axit béo, TFA) và axit linolelaidic (chiếm 12,66% tổng số TFA). Trong khi đó, axit béo không bão hòa đơn chính được phân lập từ hạt điều là axit isoleic (chiếm 15,80% tổng số TFA). Các axit béo bão hòa chiếm ưu thế bao gồm axit palmitic và axit stearic, lần lượt chiếm 9,82% và 2,59% tổng số TFA.








  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi