Dầu Notopterygium nguyên chất tự nhiên chất lượng cao dùng để chăm sóc sức khỏe
Được coi là họ hàng của loài bạch chỉ, Notopterygium có nguồn gốc từ Đông Á. Về mặt y học, nó chủ yếu đề cập đến rễ và thân rễ khô của Notopterygium incisum Tncisum Ting ex H.Chang hoặc Notopterygium forbesii Boiss. Hai loại cây có rễ làm thuốc này đều là thành viên trong họUmbelliferae. Do đó, tên gọi khác của những cây thuốc có thân rễ này bao gồmThân rễseu Radix Notopterygii, Thân rễ và rễ Notopterygium, Rhizoma et Radix Notopterygii, thân rễ notopterygium khắc, v.v. Ở Trung Quốc, Notopterygium incisum chủ yếu được sản xuất ở Tứ Xuyên, Vân Nam, Thanh Hải và Cam Túc và Notopterygium forbesii về cơ bản được sản xuất ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Thiểm Tây và Hà Nam. Nó thường được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu. Cần phải loại bỏ rễ xơ và đất trước khi phơi khô và cắt lát. Nó thường được sử dụng ở dạng thô.
Notopterygium incisum là cây thảo sống lâu năm, cao 60 - 150cm. Thân rễ mập mạp có dạng hình trụ hoặc cục không đều, màu nâu sẫm đến nâu đỏ, phía trên có bẹ lá héo, có mùi thơm đặc biệt. Thân cây thẳng có hình trụ, rỗng, bề mặt có màu hoa oải hương và có sọc thẳng đứng. Lá gốc và các lá ở phần dưới thân có cán dài, kéo dài thành bao màng từ gốc sang hai bên; phiến lá có 3 lông chim kép và có 3-4 cặp lá chét; các lá phụ ở phần trên của thân đơn giản hóa thành bẹ. Rốn hợp chất acrogenous hoặc nách có đường kính từ 3 đến 13 cm; hoa rất nhiều và có đài hoa hình trứng, hình tam giác; Cánh hoa có 5, màu trắng, hình trứng ngược, đỉnh tù và lõm. Quả phân liệt thuôn dài dài từ 4 đến 6 mm, rộng khoảng 3 mm và sống chính kéo dài thành các cánh có chiều rộng 1 mm. Thời gian ra hoa từ tháng 7 đến tháng 9 và thời gian đậu quả từ tháng 8 đến tháng 10.
Rễ cây notopterygium incisum chứa các hợp chất coumarin (isoimperatorin, cnidilin, notopterol, bergaptol, nodakenetin, columbiananine, imperatorin, marmesin, v.v.), các hợp chất phenolic (p-hydroxyphenethyl anisate, axit ferulic, v.v.), sterol (β-sitosterol glucoside, β -sitosterol), dầu dễ bay hơi (α-thujene, α, β-pinene, β-ocimene, γ-terpinene, limonene, 4-terpinenol,bornyl axetat, apiol, guaiol, benzyl benzoat, v.v.), axit béo (metyl tetradecanoat, 12 metyl este axit metyltetradecanoic, 16-metylhexadecanoat, v.v.), axit amin (axit aspartic, axit glutamic, arginine, leucine, isoleucine, valine, threonine, phenylalanine, methionine, v.v.), đường (rhamnose, fructose, glucose,đường sucrose, v.v.), và phenethyl lên men.