biểu ngữ trang

các sản phẩm

Tinh dầu Notopterygium thiên nhiên nguyên chất chất lượng cao dùng để chăm sóc sức khỏe

mô tả ngắn gọn:

Về tác dụng thanh phong, trừ thấp, có rất nhiều loại thảo dược Trung Quốc đạt chuẩn. Do đó, việc so sánh cây kim tiền thảo với các loại cây cùng loại có tác dụng chữa bệnh tương tự sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về loại cây thuốc này.

Cả rễ notopterygium và rễ Angelica (Đỗ Hỏa) có thể thanh nhiệt, giải độc, giảm đau nhức và cứng khớp. Tuy nhiên, mỗi loại đều có ưu và nhược điểm riêng. Loại thứ nhất có tính chất và hương vị đậm đà hơn, giúp hạ sốt hiệu quả hơn thông qua việc bài tiết mồ hôi và tác dụng tăng dần. Vì vậy, đây là một loại thảo dược lý tưởng cho các bệnh về cột sống và đau nhức ở phần trên cơ thể và sau gáy. Ngược lại, rễ đương quy có tác dụng giảm dần, giúp điều trị hiệu quả hơn các bệnh thấp khớp ở phần dưới cơ thể và đau khớp ở bàn chân, lưng dưới, cẳng chân và cẳng chân. Do đó, hai loại này thường được sử dụng kết hợp trong y học vì chúng có tính bổ trợ cao.

Cả notopterygium vàGui Zhi (Ramulus Cinnamomi)có tác dụng xua đuổi gió và xua tan cái lạnh. Nhưng cái trước lại thích sự ẩm ướt do gió ở đầu, cổ và lưng trong khiQuế Chítốt hơn là xử lý tình trạng ẩm ướt do gió ở vai, cánh tay và ngón tay.

Bothe notopterygium vàPhòng Phong (Radix Saposhnikoviae)chuyên về việc trừ phong. Nhưng loại trước có tác dụng mạnh hơn Phương Phong.

Tác dụng dược lý hiện đại của rễ cây notopterygium

1. Thuốc tiêm có tác dụng giảm đau, hạ sốt, ngoài ra còn có tác dụng ức chế nấm da và bệnh brucella;
2. Phần hòa tan của nó có tác dụng chống loạn nhịp tim thực nghiệm;
3. Tinh dầu dễ bay hơi của nó cũng có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Nó có thể chống lại tình trạng thiếu máu cơ tim do pituitrin gây ra và tăng lưu lượng máu nuôi dưỡng cơ tim;
4. Tinh dầu dễ bay hơi của nó vẫn ức chế chứng quá mẫn cảm chậm ở chuột.

Mẫu công thức nấu ăn notopterygium incisum trên các phương thuốc thảo dược

Theo Trung Quốc dược điển, cây này có vị chát, đắng, tính ấm, bao phủ kinh lạc bàng quang và thận. Công dụng chính là thanh phong, trừ hàn, trừ thấp, giảm đau. Công dụng và chỉ định cơ bản của cây an xoa bao gồm:đau đầutrong loại gió lạnhcảm lạnh thông thường, thấp khớp, đau nhức vai, lưng. Liều khuyến cáo từ 3 đến 9 gam.

1. Cường HỏaPhù TửĐường từ Y học Tân Vũ (Y học Khải Huyền). Nó được kết hợp với Phù Tử (Cây phụ tử),Cám Giang(Gừng khôRoot), và ZhiGan Cao(Rễ cam thảo chiên mật ong) chữa não bị nhiễm lạnh, đau não lan ra răng, chân tay lạnh, hơi lạnh từ miệng và mũi.

2. Cửu Vĩ Cường Hỏa Đường từCi ShiNan Zhi (Kiến thức khó đạt được). Nó được bào chế từ Fang Feng, Xi Xin (Herba Asari),Chuan Xiong(rễ cần tây), v.v. để chữa các bệnh nhiễm trùng bên ngoài do phong hàn kèm theo ẩm ướt, ớn lạnh, sốt, không ra mồ hôi, đau đầu,cổ cứngvà đau nhức dữ dội ở các khớp chân tay.

3. Qiang Huo Sheng Shi Tang từ Nei Wai Shang Bian Huo Lun (Giải đáp những nghi ngờ về thương tích do nguyên nhân bên trong và bên ngoài). Thuốc được sử dụng kết hợp với rễ cây bạch chỉ.Cao Ben(Rhizoma Ligustici), Phòng Phong, v.v. để chữa phong thấp bên ngoài, đau đầu và cứng gáy, đau lưng dưới nặng và đau khớp toàn thân.

4. Juan Bi Tang, còn được gọi là notopterygium vànghệsự kết hợp, từ Bạch Y Huyền Phương (Đơn thuốc được lựa chọn chính xác). Nó hoạt động với Phương Phong, Giang Hoàng (Nghệ vàng),Đặng Quế(Đương quy), v.v. để trị chứng phong hàn thấp thấp đau nhức ở phần thân trên, đau khớp vai và chân tay.

5. Qiang Huo Gong Gao Tang từ Shen Shi Yao Han (Sách hướng dẫn có giá trị vềNhãn khoa). Nó kết hợp với rễ cây cần tây,Bạch Chỉ(Angelica Dahurica), Rhizoma Ligustici, v.v. để giảm đau đầu do phong hàn hoặc phong thấp.


  • Giá FOB:0,5 - 9.999 đô la Mỹ / Chiếc
  • Số lượng đặt hàng tối thiểu:100 Cái/Miếng
  • Khả năng cung cấp:10000 chiếc/chiếc mỗi tháng
  • Chi tiết sản phẩm

    Thẻ sản phẩm

    Được coi là họ hàng của loài Angelica, Notopterygium có nguồn gốc từ Đông Á. Về mặt y học, nó chủ yếu dùng để chỉ rễ và thân rễ khô của loài Notopterygium incisum Tncisum Ting ex H.Chang hoặc Notopterygium forbesii Boiss. Hai loài thực vật có rễ làm thuốc này thuộc họHọ Hoa tán. Do đó, tên gọi khác của những cây thuốc có thân rễ này bao gồmThân rễseu Radix Notopterygii, Thân rễ và rễ Notopterygium, Rhizoma et Radix Notopterygii, thân rễ notopterygium khắc, v.v. Ở Trung Quốc, Notopterygium incisum chủ yếu được sản xuất ở Tứ Xuyên, Vân Nam, Thanh Hải và Cam Túc và Notopterygium forbesii về cơ bản được sản xuất ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Thiểm Tây và Hà Nam. Nó thường được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu. Cần phải loại bỏ rễ xơ và đất trước khi phơi khô và cắt lát. Nó thường được sử dụng ở dạng thô.

    Notopterygium incisum là một loại thảo mộc sống lâu năm, cao từ 60 đến 150cm. Thân rễ mập mạp có hình trụ hoặc khối không đều, màu nâu sẫm đến nâu đỏ, với bẹ lá héo ở đỉnh và có mùi thơm đặc biệt. Thân cây thẳng đứng có hình trụ, rỗng, bề mặt màu oải hương và các sọc thẳng đứng. Lá gốc và lá ở phần dưới của thân có cán dài, kéo dài thành bẹ màng từ gốc ra cả hai mặt; phiến lá có 3 lông chim kép và có 3-4 cặp lá chét; lá gần như không cuống ở phần trên của thân đơn giản hóa thành bẹ. Tán kép nách lá hoặc gốc cây có đường kính từ 3 đến 13cm; hoa nhiều và có đài hoa hình trứng tam giác; cánh hoa có 5 cánh, màu trắng, hình trứng ngược và đỉnh tù và lõm. Quả nang hình thuôn dài, dài từ 4 đến 6mm, rộng khoảng 3mm, gờ chính kéo dài thành cánh rộng 1mm. Thời gian ra hoa từ tháng 7 đến tháng 9 và thời gian đậu quả từ tháng 8 đến tháng 10.

    Rễ cây Notopterygium incisum chứa các hợp chất coumarin (isoimperatorin, cnidilin, notopterol, bergaptol, nodakenetin, columbiananine, imperatorin, marmesin, v.v.), các hợp chất phenolic (p-hydroxyphenethyl anisate, axit ferulic, v.v.), sterol (β-sitosterol glucoside, β-sitosterol), tinh dầu dễ bay hơi (α-thujene, α, β-pinene, β-ocimene, γ-terpinene, limonene, 4-terpinenol, bornyl acetate, apiol, guaiol, benzyl benzoate, v.v.), các axit béo (methyl tetradecanoate, 12 methyltetradecanoic acid methyl ester, 16-methylhexadecanoate, v.v.), các axit amin (axit aspartic, axit glutamic, arginine, leucine, isoleucine, valine, threonine, phenylalanine, methionine, v.v.), đường (rhamnose, fructose, glucose,đường sucrose, v.v.) và phenethyl ferulate.








  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi