biểu ngữ trang

các sản phẩm

Gói tùy chỉnh OEM Dầu rễ cây đại đầu to tự nhiên

mô tả ngắn gọn:

Là một tác nhân hóa trị liệu hiệu quả, 5-fluorouracil (5-FU) được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các khối u ác tính ở đường tiêu hóa, đầu, cổ, ngực và buồng trứng. 5-FU là thuốc điều trị ung thư đại trực tràng hàng đầu tại các cơ sở y tế. Cơ chế tác dụng của 5-FU là ngăn chặn sự chuyển hóa axit nucleic uracil thành axit nucleic thymine trong tế bào khối u, từ đó ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và sửa chữa DNA và RNA để đạt được tác dụng gây độc tế bào (Afzal và cộng sự, 2009; Ducreux và cộng sự, 2015; Longley và cộng sự, 2003). Tuy nhiên, 5-FU cũng gây ra tiêu chảy do hóa trị (CID), một trong những phản ứng phụ phổ biến nhất gây khó chịu cho nhiều bệnh nhân (Filho và cộng sự, 2016). Tỷ lệ tiêu chảy ở những bệnh nhân được điều trị bằng 5-FU lên tới 50%–80%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ và hiệu quả của hóa trị liệu (Iacovelli và cộng sự, 2014; Rosenoff và cộng sự, 2006). Do đó, việc tìm ra liệu pháp điều trị hiệu quả cho CID do 5-FU gây ra là vô cùng quan trọng.

Hiện nay, các biện pháp can thiệp không dùng thuốc và can thiệp bằng thuốc đã được đưa vào điều trị lâm sàng CID. Các biện pháp can thiệp không dùng thuốc bao gồm chế độ ăn uống hợp lý và bổ sung muối, đường và các chất dinh dưỡng khác. Các loại thuốc như loperamide và octreotide thường được sử dụng trong liệu pháp chống tiêu chảy của CID (Benson và cộng sự, 2004). Ngoài ra, y học dân tộc cũng được áp dụng để điều trị CID bằng liệu pháp độc đáo của riêng họ ở nhiều quốc gia. Y học cổ truyền Trung Quốc (TCM) là một loại y học dân tộc điển hình đã được thực hành trong hơn 2000 năm ở các nước Đông Á bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc (Qi và cộng sự, 2010). TCM cho rằng thuốc hóa trị liệu sẽ kích hoạt tiêu thụ Qi, tỳ hư, dạ dày mất cân bằng và ẩm ướt nội sinh, dẫn đến rối loạn chức năng dẫn truyền của ruột. Trong lý thuyết của TCM, chiến lược điều trị CID chủ yếu nên dựa vào việc bổ sung Qi và tăng cường Tỳ (Wang và cộng sự, 1994).

Rễ khô củaAtractylodes macrocephalaKoidz. (AM) vàNhân sâm PanaxCA Mey. (PG) là những vị thuốc thảo dược điển hình trong Đông y có cùng tác dụng bổ khí và bổ tỳ (Li và cộng sự, 2014). AM và PG thường được sử dụng như một cặp thảo dược (dạng đơn giản nhất của sự tương hợp thảo dược Trung Quốc) với tác dụng bổ khí và bổ tỳ để điều trị tiêu chảy. Ví dụ, AM và PG đã được ghi nhận trong các bài thuốc trị tiêu chảy kinh điển như Thần Linh Bách Chu Tam, Tứ Quân Tử Đường từThái Bình Huimin Heji Ju Fang(Triều đại nhà Tống, Trung Quốc) và Bu Zhong Yi Qi Tang từPi Wei Lun(Triều Nguyên, Trung Quốc) (Hình 1). Một số nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng cả ba công thức đều có khả năng làm giảm CID (Bai và cộng sự, 2017; Chen và cộng sự, 2019; Gou và cộng sự, 2016). Ngoài ra, nghiên cứu trước đây của chúng tôi cho thấy Viên nang Thần Châu chỉ chứa AM và PG có tiềm năng tác dụng trong điều trị tiêu chảy, viêm đại tràng (hội chứng Xiexie) và các bệnh đường tiêu hóa khác (Feng và cộng sự, 2018). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thảo luận về tác dụng và cơ chế của AM và PG trong điều trị CID, dù dùng phối hợp hay đơn lẻ.

Hiện nay, hệ vi khuẩn đường ruột được coi là một yếu tố tiềm năng trong việc hiểu cơ chế điều trị của Y học cổ truyền Trung Quốc (Feng và cộng sự, 2019). Các nghiên cứu hiện đại chỉ ra rằng hệ vi khuẩn đường ruột đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi đường ruột. Hệ vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh góp phần bảo vệ niêm mạc ruột, chuyển hóa, cân bằng nội môi và đáp ứng miễn dịch, và ức chế tác nhân gây bệnh (Thursby và Juge, 2017; Pickard và cộng sự, 2017). Hệ vi khuẩn đường ruột bị rối loạn làm suy yếu các chức năng sinh lý và miễn dịch của cơ thể con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, gây ra các phản ứng phụ như tiêu chảy (Patel và cộng sự, 2016; Zhao và Shen, 2010). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 5-FU làm thay đổi đáng kể cấu trúc của hệ vi khuẩn đường ruột ở chuột bị tiêu chảy (Li và cộng sự, 2017). Do đó, tác động của AM và PM đối với bệnh tiêu chảy do 5-FU gây ra có thể được trung gian bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, liệu AM và PG đơn lẻ hay kết hợp có thể ngăn ngừa tiêu chảy do 5-FU gây ra bằng cách điều chỉnh hệ vi khuẩn đường ruột hay không vẫn chưa được biết rõ.

Để nghiên cứu tác dụng chống tiêu chảy và cơ chế cơ bản của AM và PG, chúng tôi đã sử dụng 5-FU để mô phỏng mô hình tiêu chảy ở chuột. Ở đây, chúng tôi tập trung vào các tác dụng tiềm tàng của việc dùng đơn lẻ và kết hợp (AP) củaAtractylodes macrocephalatinh dầu (AMO) vàNhân sâm Panaxtổng saponin (PGS), các thành phần hoạt tính được chiết xuất lần lượt từ AM và PG, đối với bệnh tiêu chảy, bệnh lý đường ruột và cấu trúc vi khuẩn sau hóa trị liệu 5-FU.


Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Sự liên quan về dược lý dân tộc

Y học cổ truyền Trung Quốc(TCM) cho rằng sự thiếu hụt tỳ-khí là nguyên nhân chính gây ra tiêu chảy do hóa trị liệu (CID). Cặp thảo dượcAtractylodesđầu toKoidz. (AM) vàNhân sâm PanaxCA Mey. (PG) có tác dụng bổ khí, bổ tỳ rất tốt.

Mục đích của nghiên cứu

Để nghiên cứu tác dụng điều trị và cơ chế củaAtractylodes macrocephalatinh dầu (AMO) vàNhân sâm Panaxtổng cộngsaponin(PGS) đơn lẻ và phối hợp (AP) trên hóa trị liệu 5-fluorouracil (5-FU) gây tiêu chảy ở chuột.

Vật liệu và phương pháp

Chuột được tiêm AMO, PGS và AP lần lượt trong 11 ngày, và tiêm phúc mạc 5-FU trong 6 ngày kể từ ngày thứ 3 của thí nghiệm. Trong suốt quá trình thí nghiệm, trọng lượng cơ thể và điểm tiêu chảy của chuột được ghi nhận hàng ngày. Chỉ số tuyến ức và lách được tính toán sau khi giết chuột. Những thay đổi bệnh lý ở mô hồi tràng và đại tràng được kiểm tra bằng phương pháp nhuộm hematoxylin-eosin (HE). Nồng độ cytokine gây viêm ruột được đo bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme (ELISA).16S rDNATrình tự Amplicon được sử dụng để phân tích và diễn giảihệ vi sinh vật đường ruộtcủa mẫu phân.

Kết quả

AP ức chế đáng kể tình trạng sụt cân, tiêu chảy, giảm chỉ số tuyến ức và lách, cũng như các thay đổi bệnh lý ở hồi tràng và đại tràng do 5-FU gây ra. Cả AMO và PGS đơn độc đều không cải thiện đáng kể các bất thường nêu trên. Ngoài ra, AP còn có thể ức chế đáng kể sự gia tăng cytokine gây viêm ruột (TNF-) do 5-FU làm trung gian.α, IFN-γ, IL-6, IL-1βvà IL-17), trong khi AMO hoặc PGS chỉ ức chế một số trong số chúng sau khi hóa trị liệu 5-FU. Phân tích hệ vi sinh vật đường ruột chỉ ra rằng 5-FU gây ra những thay đổi cấu trúc tổng thể củahệ vi sinh vật đường ruộtđã được đảo ngược sau khi điều trị bằng AP. Ngoài ra, AP đã điều chỉnh đáng kể sự phong phú của các ngành khác nhau tương tự như các giá trị bình thường và khôi phục tỷ lệFirmicutes/Bacteroidetes(F/B). Ở cấp độ chi, xử lý AP làm giảm đáng kể các tác nhân gây bệnh tiềm ẩn nhưVi khuẩn,Ruminococcus,AnaerotruncusDesulfovibrio. AP cũng chống lại các tác dụng bất thường của AMO và PGS đơn lẻ trên một số chi nhưBlautia,ParabacteroidesVi khuẩn Lactobacillus. Cả AMO và PGS đều không ức chế được những thay đổi trong cấu trúc vi khuẩn đường ruột do 5-FU gây ra.




  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi