trang_banner

các sản phẩm

Tinh dầu thơm nước hoa có thương hiệu oud dùng để làm nến và xà phòng bán buôn tinh dầu khuếch tán mới cho máy khuếch tán đầu đốt sậy

mô tả ngắn gọn:

Tía tô là một loại thảo mộc. Lá và hạt được sử dụng để làm thuốc.

Tía tô được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn. Nó cũng được sử dụng để điều trị buồn nôn, say nắng, gây đổ mồ hôi và giảm co thắt cơ.

Trong thực phẩm, tía tô được dùng làm hương liệu.

Trong sản xuất, dầu hạt tía tô được sử dụng thương mại trong sản xuất vecni, thuốc nhuộm và mực.


  • Giá FOB:0,5 USD - 9,999 USD / Cái
  • Số lượng đặt hàng tối thiểu:100 cái/cái
  • Khả năng cung cấp:10000 mảnh / mảnh mỗi tháng
  • Chi tiết sản phẩm

    Thẻ sản phẩm

    tía tô

    Tên khoa học: Perilla frutescens (L.) Britt.
    Tên thường gọi: Aka-jiso (tía tô đỏ), Ao-jiso (tía tô xanh), cây bít tết, húng quế Trung Quốc, Dlggae, tía tô Hàn Quốc, Nga-Mon, tía tô, bạc hà tía tô, bạc hà tím, tía tô tím, tía tô, Coleus hoang dã, Zisu

    Đã được xem xét về mặt y tếbởi Thuốc.com. Cập nhật lần cuối vào ngày 1 tháng 11 năm 2022.

    Tổng quan lâm sàng

    Sử dụng

    Lá tía tô đã được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng khác nhau trong y học Trung Quốc, như một món trang trí trong nấu ăn châu Á và như một loại thuốc giải độc cho ngộ độc thực phẩm. Chiết xuất từ ​​lá đã cho thấy các đặc tính chống oxy hóa, chống dị ứng, chống viêm, chống trầm cảm, GI và da liễu. Tuy nhiên, thiếu dữ liệu thử nghiệm lâm sàng để khuyến nghị sử dụng tía tô cho bất kỳ chỉ định nào.

    Liều lượng

    Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đang thiếu để hỗ trợ các khuyến nghị về liều lượng cụ thể. Các chế phẩm và chế độ dùng thuốc khác nhau đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Xem chỉ định cụ thể ở phần Công dụng và Dược lý học.

    Chống chỉ định

    Chống chỉ định chưa được xác định.

    Mang thai/cho con bú

    Tránh sử dụng. Thông tin liên quan đến sự an toàn và hiệu quả trong thai kỳ và cho con bú còn thiếu.

    Tương tác

    Không có tài liệu tốt.

    Phản ứng bất lợi

    Dầu tía tô có thể gây viêm da.

    Độc chất học

    Không có dữ liệu.

    Gia đình khoa học

    • Lamiaceae (bạc hà)

    thực vật học

    Tía tô là một loại thảo dược hàng năm bản địa ở Đông Á và được nhập tịch vào miền Đông Nam Hoa Kỳ, đặc biệt là ở những vùng rừng ẩm ướt, nửa bóng râm. Cây có màu tím đậm, thân vuông, lá màu đỏ tím. Lá hình trứng, có lông, có cuống, mép xù hoặc xoăn; một số lá màu đỏ rất lớn gợi nhớ đến một lát thịt bò sống, do đó có tên gọi chung là “cây bít tết”. Hoa hình ống nhỏ mọc trên các gai dài mọc ra từ nách lá trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 10. Cây có mùi thơm nồng, đôi khi được mô tả là mùi bạc hà.(Công tước 2002,USDA 2022)

    Lịch sử

    Lá và hạt tía tô được tiêu thụ rộng rãi ở châu Á. Ở Nhật Bản, lá tía tô (được gọi là “đậu nành”) được dùng làm trang trí cho các món cá sống, vừa dùng làm hương liệu vừa làm thuốc giải độc khi có thể bị ngộ độc thực phẩm. Hạt được biểu hiện để tạo ra dầu ăn được sử dụng trong các quy trình sản xuất thương mại để sản xuất vecni, thuốc nhuộm và mực. Lá khô có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc, bao gồm điều trị các bệnh về đường hô hấp (ví dụ như hen suyễn, ho, cảm lạnh), như thuốc chống co thắt, gây đổ mồ hôi, dập tắt buồn nôn và giảm say nắng.

    Hoá học

    Lá tía tô mang lại khoảng 0,2% tinh dầu có mùi thơm nhẹ, có thành phần khác nhau và bao gồm hydrocarbon, rượu, aldehyd, xeton và furan. Hạt có hàm lượng dầu cố định khoảng 40%, với tỷ lệ lớn các axit béo không bão hòa, chủ yếu là axit alpha-linolenic. Cây cũng chứa pseudotannin và chất chống oxy hóa đặc trưng của họ bạc hà. Sắc tố anthocyanin, perillanin clorua, chịu trách nhiệm tạo ra màu đỏ tím của một số giống cây trồng. Một số kiểu hóa học khác nhau đã được xác định. Trong kiểu hóa học được trồng thường xuyên nhất, thành phần chính là perillaldehyd, với lượng nhỏ limonene, linalool, beta-caryophyllene, tinh dầu bạc hà, alpha-pinene, perillene và elemiain. Oxime của tía tô aldehyd (perillartin) được cho là ngọt hơn đường 2.000 lần và được sử dụng làm chất làm ngọt nhân tạo ở Nhật Bản. Các hợp chất khác có thể có lợi ích thương mại bao gồm citral, một hợp chất có mùi chanh dễ chịu; rosefurane, dùng trong công nghiệp nước hoa; và phenylpropanoid đơn giản có giá trị cho ngành dược phẩm. Các axit rosmarinic, ferulic, caffeic, và đau khổ và luteolin, apigenin, và catechin cũng đã được phân lập từ tía tô, cũng như các policosanol chuỗi dài có tác dụng kết tập tiểu cầu. Hàm lượng myristin cao làm cho một số kiểu hóa học trở nên độc hại; xeton (ví dụ, xeton tía tô, isoegomaketone) được tìm thấy trong các kiểu hóa học khác là những chất độc pneumotoxin mạnh. Sắc ký lỏng hiệu năng cao, sắc ký khí và sắc ký lớp mỏng đều được sử dụng để xác định các thành phần hóa học.








  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi